Những biểu hiện ung thư vú thường khó nhận biết và dễ nhầm lẫn với các chứng bệnh thông thường dẫn tới người bệnh bị chủ quan. Dưới đây là những dấu hiệu nhận biết bệnh điển hình người đọc cần biết để theo dõi sức khỏe của bản thân.
1.Ung thư vú – Nguyên nhân, phân loại và giai đoạn
Theo thống kê của Glocoban 2020, có trên 2 triệu ca ung thư vú được phát hiện ở cả hai giới mỗi năm và chiếm đến 11.7% các loại ung thư. Con số này hiện nay vẫn tiếp tục gia tăng và độ tuổi cũng ngày một trẻ hóa.
Ung thư vú là bệnh lý ác tính hình thành từ các mô ở trong tuyến vú. Các tế bào ác tính này phát triển không kiểm soát lan rộng ra toàn bộ vú và sau đó di căn sang các cơ quan lân cận trong cơ thể.
Loại ung thư vú thường gặp là ung thư ống tuyến vú. Bên cạnh đó còn có ung thư từ tiểu thùy và ung thư từ thùy tuyến vú. Ung thư vú dạng viêm thường bị sưng, nóng và đỏ, tuy nhiên tình trạng này khá ít gặp.
Các tế bào ác tính tại vú phát triển không kiểm soát lan rộng ra toàn bộ vú và sau đó di căn sang các cơ quan lân cận trong cơ thể.
1.1 Nguyên nhân dẫn tới bệnh ung thư vú
Bất kì ai đều có thể bị ung thư vú và nguy cơ này tăng theo thời gian, tuy nhiên có những yếu tố thúc đẩy tăng nguy cơ mắc bệnh, đặc biệt là:
– Tuổi tác lớn
– Cơ thể quá mập hoặc thừa cân, lười vận động kéo dài
– Ăn uống nghỉ ngơi không lành mạnh, hút nhiều thuốc
– Dậy thì quá sớm hoặc phụ nữ bị mãn kinh muộn
– Sinh nở quá nhiều, quá sớm hoặc không nuôi con bằng sữa mẹ
– Đột biến về gen hoặc tiền sử gia đình có người bị bệnh
– Sử dụng các loại nội tiết tố thay thế.
1.2 Phân loại bệnh ung thư vú
Ung thư vú được chia thành 2 dạng: ung thư vú không xâm lấn và ung thư vú xâm lấn, trong đó:
– Ung thư vú không xâm lấn gồm: ung thư ống tuyến vú tại chỗ và Ung thư ô tiểu thùy tại chỗ.
– Ung thư vú xâm lấn gồm các dạng sau: Ung thư vú tiến triển tại chỗ, ung thư vú dạng viêm, ung thư vú di căn, ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn, ung thư vú tiến triển tại chỗ…
– Các dưới nhóm của ung thư vú hay các dạng khác bao gồm: Ung thư vú bộ ba âm tính, ung thư vú HERS dương tính, ung thư vú thụ thể hormone dương tính.
1.3 Các giai đoạn bệnh ung thư vú
Ung thư vú chia thành: giai đoạn 0 đến giai đoạn IV trong đó:
– Giai đoạn 0: Là giai đoạn đầu của bệnh, tế bào ung thư xuất hiện nhưng chưa lan rộng.
– Giai đoạn I, II, III: Tế bào ung thư đã xác định và ở giai đoạn càng muộn khôi u càng lớn, dễ lan sang cơ quan khác.
– Giai đoạn IV: Tế bào ung thư lan sang nhiều cơ quan khác trong cơ thể.
Ung thư vú phát triển qua từng giai đoạn
2. Bệnh ung thư vú có cấp độ nguy hiểm thế nào?
Ung thư vú là bệnh lý nguy hiểm đối với nữ giới bởi bệnh lý này thuộc top các bệnh ung thư có tỉ lệ tử vong cao. Tế bào ung thư có thể lây lan qua ba đường chính: mô tế bào lân cận, hệ thống bạch huyết và đường máu. Nhờ 3 con đường này, chúng có thể di căn khắp cơ thể người bệnh.
Đặc biệt khi ung thư lan đến các cơ quan “đầu não” như não, xương, phổi, gan… có thể khiến chức năng các cơ quan này suy giảm nghiêm trọng và từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Trường hợp bệnh chuyển nặng có thể dẫn tới tử vong.
Do đó, việc khám sức khỏe định kỳ hay thăm khám sớm khi cơ thể có dấu hiệu bất thường là điều bất kì ai cũng nên làm.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp chẩn đoán ung thư vú bao gồm:
– Khám vú
– Siêu âm tuyến vú
– Chụp nhũ ảnh
– Chụp cộng hưởng từ
– Xét nghiệm dịch núm vú
– Sinh thiết vú
3. Những dấu hiệu ung thư tuyến vú nổi bật
3.1 Vú thay đổi, đau vú hoặc tuyến vú – Biểu hiện ung thư vú điển hình
Nhiều bệnh nhân gặp phải tình trạng căng tức tuyến vú trong quá trình mang thai hoặc chu kì kinh nguyệt. Tuy nhiên nếu dấu hiệu này thường xuyên xuất hiện và tính chất kéo dài thì người bệnh nên đi thăm khám với bác sĩ chuyên khoa.
Nếu bạn cảm thấy đau vú hoặc tuyến vú kéo dài thì nên đến các cơ sở y tế để thăm khám
Đa số bệnh nhân gặp phải tình trạng vú thay đổi, ví dụ như vú to nhỏ, vú không đều nhau hay vú bị lệch so với trước. Bên cạnh đó, da ở vùng vú cũng có thể bị thay đổi: da sưng đỏ, sần da cam…
Ngoài ra, nhiều bệnh nhân cũng gặp phải tình trạng tụt núm vú, thay đổi vùng da quanh đầu vú như: núm vú tụt hẳn vào trong và bị cứng, không kéo ra được như bình thường dù chưa từng sinh con. Vùng da quanh khu vực này nhăn nheo hơn và xuất hiện các hạt nhỏ quanh núm vú.
3.2 Tình trạng chảy dịch bất thường – Biểu hiện ung thư vú thường gặp
Nhiều bệnh nhân ung thư vú gặp phải tình trạng chảy dịch mủ, dịch có thể màu vàng, xanh thậm chí là nâu đỏ. Tình trạng bất thường này cần được thăm khám ngay.
3.3 Nổi u, nổi hạch ở nách – Biểu hiện ung thư vú nguy hiểm
U vú là một trong những biểu hiện của bệnh rõ ràng nhưng cũng rất nguy hiểm. Khi người bệnh có thể sờ được một khối u lạ ở tuyến vú của mình thì đồng nghĩa với đây có thể là khối u lành tính hoặc ác tính. Trường hợp lành tính, người bệnh có thể phẫu thuật để loại bỏ tuy nhiên nếu ác tính, tình trạng này đồng nghĩa với khối u đã và đang phát triển.
Người bệnh nên “test” tuyến vú của mình thường xuyên bằng cách đứng trước gương ở tư thế bình thường. Sau đó thì chuyển sang tư thế hai tay giơ cao, hai tay chống sang hai bên hông và nằm để kiểm tra xem vú có thay đổi gì không.
Nếu có nghi ngờ bất thường đối với tuyến vú, người bệnh nên đi thăm khám ngay để tránh nguy cơ bệnh hoặc được điều trị ngay từ sớm.
Ngoài ra, người bệnh cũng có thể kiếm tra hố nách, nếu phát hiện hạch nách bất thường có thể là dấu hiệu của ung thư vú cần được thăm khám với bác sĩ chuyên khoa để tìm hiểu nguyên nhân ngay.
Trên đây là những dấu hiệu ung thư vú điển hình người bệnh cần lưu ý khi gặp phải, nếu thấy bất thường bạn hãy đến bệnh viện để kiểm tra để yên tâm hơn.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không t
ự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.