Ở giai đoạn muộn, các bệnh lý ung thư nói chung và ung thư vú nói riêng đều phát triển nhanh, xâm lấn và di căn tới các mô xa hơn trong cơ thể. Ung thư vú di hạch là một cơ quan mà khối u xâm lấn đầu tiên, thường xuất hiện ngay từ giai đoạn sớm.
1. Đối tượng nguy cơ cao mắc ung thư vú
Không phải chị em nào cũng có khả năng mác ung thư vú. Theo các chuyên gia y tế, nguy cơ mắc ung thư vú tăng cao ở những người thuộc nhóm dưới đây:
- Trên 30 tuổi
- Có tiền sử cá nhân và gia đình mắc ung thư vú
- Từng tiếp xúc với các bức xạ
- Thừa cân – béo phì
- Có kinh sớm hoặc mãn kinh muộn
Ung thư vú có thể gặp ở nhiều chị em phụ nữ trên 30 tuổi, có tiền sử gia đình mắc bệnh hoặc sử dụng hormone trong thời gian dài
- Sinh con đầu lòng muộn hoặc không có con
- Thường xuyên uống rượu
- Sử dụng liệu pháp hormone thay thế sau mãn kinh
Ung thư vú khi không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ tiến triển nặng hơn và xâm lấn sang nhiều vị trí khác trong cơ thể. Một trong những cơ quan ung thư vú có thể di căn sớm nhất là các hạch bạch huyết.
Tham khảo:
Nổi hạch ở nách có phải ung thư vú không?
2. Ung thư vú di căn hạch
Các hạch bạch huyết là những khối nhỏ các tế bào miễn dịch hoạt động với chức năng như một bộ lọc cho các hệ thống bạch huyết. Hệ thống này chạy khắp cơ thể và mang các chất lỏng, tế bào.
Các hạch nách bên trong ngực và gần xương đòn là các nơi đầu tiên tế bào ung thư có thể di căn tới. Đây là giai đoạn các tế bào ung thư bắt đầu phát triển nhanh về số lượng và kích thước. Nếu ung thư lan ra bên ngoài những tuyến nhỏ này sang những bộ phận khác của cơ thể, người ta gọi là di căn xa.
Thông thường khi chẩn đoán ung thư vú, bác sĩ sẽ kiểm tra các hạch bạch huyết gần nơi xuất hiện khối u xem mức độ ảnh hưởng thế nào. Nếu ung thư vú di căn hạch, người bệnh sẽ thấy:
Ung thư vú di căn hạch là tình trạng bệnh rất hay gặp ngay từ giai đoạn sớm
- Hạch bạch huyết sưng to
- Hạch cứng, có thể đau hoặc không
- Vú sưng to, căng tức, chảy dịch hoặc đau toàn bộ vú
Ung thư vú di căn hạch cũng có thể xuất hiện từ sớm, khi các tế bào ung thư bắt đầu phát triển.
3. Ung thư vú di căn hạch có nguy hiểm không?
Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, các tế bào ung thư vú di căn hạch cổ sẽ tiếp tục xâm lấn vào máu và di căn tới các cơ quan khác như gan, phổi hoặc xương… rất nguy hiểm.
Nếu để lâu ung thư vú di căn hạch có thể phát triển phức tạp, khó kiểm soát và ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Vì thế chị em cần thường xuyên kiểm tra vú nhằm phát hiện sớm những bất thường, phát hiện hạch ở nách hoặc các vị trí quanh vú… Khi có dấu hiệu bệnh cần đi khám và điều trị ngay.
4. Cách điều trị ung thư vú di căn hạch
Ung thư vú di căn hạch thường xuất hiện ở giai đoạn đầu của bệnh và phương pháp điều trị chính ở giai đoạn này là phẫu thuật cắt vú triệt căn và vét hạch quanh vú. Phương pháp này khá hiệu quả giúp loại bỏ hoàn toàn khối u và các hạch bạch huyết đã bị di căn bệnh.
TS. BS See Hui Ti đang thăm hỏi và động viên sức khỏe người bệnh ung thư vú
Ngoài ra, ở giai đoạn này, người bệnh cũng có thể cần phải hóa trị hoặc xạ trị kết hợp nhằm tiêu diệt hoàn toàn các tế bào ung thư còn xót lại trong cơ thể.
Tiên lượng bệnh ở giai đoạn này có liên quan tới nhiều yếu tố như mức độ xâm lấn của khối u, số lượng hạch bị di căn, độ tuổi và tình trạng sức khỏe của từng người bệnh… Để tăng tỷ lệ chữa trị thành công, kéo dài cơ hội sống, người bệnh cần đi khám và điều trị ngay, tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ để cải thiện sớm sức khỏe.
Để điều trị hiệu quả bệnh ung thư vú, người bệnh cần lựa chọn các địa chỉ y tế tin cậy để có phác đồ phù hợp. Bệnh viện Thu Cúc hiện có hợp tác chuyên môn với đội ngũ các chuyên gia ung bướu hàng đầu Singapore như TS. BS See Hui Ti – nổi tiếng trong điều trị các bệnh ung thư ở nữ giới.
Với ung thư vú, bác sĩ sẽ thăm khám, căn cứ vào tình trạng sức khỏe, độ tuổi và tình trạng bệnh, giai đoạn bệnh cụ thể của mỗi người, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp. Với phác đồ điều trị chuẩn 100% Singapore sẽ giúp kéo dài cơ hội sống cho người bệnh.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.