Khi bước vào độ tuổi trung niên (40-65 tuổi) các cơ quan trên cơ thể bắt đầu lão hóa mạnh mẽ, sự suy giảm hoạt động này khiến sức đề kháng của người bệnh cũng bị giảm sút, dễ mắc bệnh hơn. Nam, nữ ở độ tuổi trung niên thường phải đối mặt với nhiều loại bệnh, trong đó có hội chứng rối loạn giấc ngủ. Cùng tìm hiểu bài viết để biết: rối loạn giấc ngủ tuổi trung niên gồm những dạng nào, biểu hiện của từng dạng và cách cải thiện.
1. Các dạng rối loạn giấc ngủ tuổi trung niên
1.1 Mất ngủ là rối loạn giấc ngủ tuổi trung niên hay gặp nhất
Gồm rối loạn mất ngủ ngắn hạn (cấp tính) và rối loạn mất ngủ kéo dài (mạn tính).
Rối loạn mất ngủ cấp tính
Là tình trạng bệnh nhân có các triệu chứng của rối loạn mất ngủ (khó ngủ, giấc ngủ đủ giấc (không đủ số giờ), hay bị tỉnh giấc) và diễn ra trong thời gian ngắn, dưới một tháng.
Người trung niên và người cao tuổi thường hay gặp phải tình trạng mất ngủ – một dạng rối loạn giấc ngủ phổ biến nhất hiện nay.
1.2 Rối loạn mất ngủ mạn tính
Là tình trạng bệnh nhân có các triệu chứng mất ngủ kể trên, xảy ra ít nhất ba lần mỗi tuần và kéo dài trong thời gian trên một tháng.
Thời lượng ngủ chuẩn phân theo từng lứa tuổi như: người cao tuổi ngủ đủ khoảng 7-8 tiếng mỗi ngày, người trưởng thành ngủ đủ khoảng 7-9 tiếng mỗi ngày, thanh thiếu niên ngủ đủ khoảng 8-10 tiếng mỗi ngày, trẻ em ngủ đủ khoảng 9-12 giờ mỗi ngày, trẻ sơ sinh ngủ đủ khoảng 12-17 giờ mỗi ngày. Càng lớn tuổi thì thời gian ngủ càng ít đi.
Mất ngủ là tình trạng người bệnh ngủ không đủ giấc (ngủ ít hơn số giờ trên quy định) và/hoặc chất lượng giấc ngủ không được đảm bảo (trằn trọc khó đi vào ngủ; ngủ hay giật mình tỉnh giấc; sáng dậy cảm thấy người mệt mỏi, uể oải).
1.3 Rối loạn hô hấp liên quan đến giấc ngủ
Là sự hô hấp bất thường trong khi ngủ. Gồm các dạng như sau:
– Hội chứng ngưng thở khi ngủ trung ương
– Rối loạn ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA)
– Rối loạn giảm thông khí liên quan đến giấc ngủ
– Rối loạn giảm oxy máu liên quan đến giấc ngủ
1.4 Các rối loạn trung tâm của chứng ngủ quá mức
Gồm chứng ngủ rũ và chứng mất ngủ vô căn.
Chứng ngủ rũ là tình trạng bệnh nhân buồn ngủ quá mức cộng với chứng thiếu hụt cataplexy và hoặc hypocretin-1 (thiếu hụt hypocretin-1 trong dịch não tủy (<110 pg/mL, hoặc ít hơn một phần ba giá trị quy chuẩn trong một xét nghiệm chuẩn hóa); hoặc độ trễ giấc ngủ trung bình là ≤8 phút và hai giai đoạn chuyển động mắt nhanh khi bắt đầu ngủ).
Chứng mất ngủ vô căn là tình trạng bệnh nhân bị mất ngủ không rõ nguyên nhân. Loại trừ các nguyên nhân khác của chứng trầm cảm, bao gồm cả thiếu ngủ. Cho đến hiện nay vẫn chưa rõ liệu chứng mất ngủ vô căn là một chứng rối loạn đơn lẻ có thể xác định được hay là một nhóm rối loạn đa dạng với các cơ chế bệnh lý khác nhau dẫn đến một kiểu hình lâm sàng giống nhau.
Chứng ngủ rũ (buồn ngủ quá mức) là một loại rối loạn giấc ngủ, làm cản trở công việc và hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
1.5 Rối loạn nhịp thức ngủ sinh học – rối loạn giấc ngủ tuổi trung niên thường gặp
Được đặc trưng bởi rối loạn giấc ngủ mạn tính hoặc tái phát do thay đổi hệ thống sinh học hoặc sự lệch lạc giữa môi trường và chu kỳ ngủ – thức của một cá nhân.
Bao gồm một số rối loạn nhịp sinh học như sau:
– Rối loạn giấc ngủ theo nhịp sinh học do phải làm việc theo ca hoặc rối loạn múi giờ là loại phổ biến nhất. Tuy nhiên, những rối loạn này không thường xuyên được chăm sóc y tế, người bệnh hay chủ quan, bỏ qua.
– Rối loạn giai đoạn ngủ – thức muộn. Được đặc trưng bởi thời gian ngủ và thức thường bị trì hoãn so với thời gian thông thường. Một bệnh nhân điển hình khó đi vào giấc ngủ và thức dậy muộn. Tình trạng này rất thường gặp ở giới trẻ hiện nay.
– Rối loạn giai đoạn ngủ – thức nâng cao được đặc trưng bởi thời gian ngủ và thức sớm theo thói quen so với thời gian thông thường. Một bệnh nhân điển hình ngủ sớm và thức dậy sớm một cách tự nhiên. Rối loạn này không được báo cáo phổ biến, nhưng nó có nhiều khả năng được quan sát thấy ở người lớn tuổi.
– Rối loạn nhịp ngủ – thức không thường xuyên được đặc trưng bởi thiếu nhịp sinh học xác định rõ ràng về giấc ngủ và thức. Rối loạn này thường liên quan đến rối loạn phát triển ở trẻ em và người lớn mắc các bệnh thoái hóa thần kinh như bệnh Alzheimer, bệnh Parkinson và bệnh Huntington.
– Rối loạn thức – ngủ theo chu kỳ
– Rối loạn nhịp điệu
1.6 Bệnh mất ngủ giả
Đây là các hành vi thể chất không mong muốn (bao gồm các cử động, hành vi phức tạp hoặc trải nghiệm cảm xúc, nhận thức, giấc mơ xảy ra trong khi bạn đi vào giấc ngủ, trong giấc ngủ hoặc trong các cơn kích thích từ giấc ngủ.
Bao gồm: bệnh mất ngủ giả liên quan đến chuyển động mắt không nhanh (NREM), bệnh mất ngủ giả liên quan đến chuyển động mắt nhanh (REM) và các các bệnh mất ngủ giả khác.
1.7 Rối loạn chuyển động liên quan đến giấc ngủ
Rối loạn vận động liên quan đến giấc ngủ được đặc trưng bởi những cử động đơn giản, rập khuôn làm rối loạn giấc ngủ. Người bệnh có thể nhận biết được hoặc không nhận biết được các chuyển động này.
Các rối loạn chuyển động liên quan đến giấc ngủ bao gồm:
Hội chứng chân không yên
Rối loạn cử động chân tay định kỳ
Chuột rút liên quan đến giấc ngủ
Chứng nghiến răng liên quan đến giấc ngủ
Rối loạn chuyển động nhịp nhàng liên quan đến giấc ngủ.
Rung giật cơ khi ngủ lành tính ở trẻ sơ sinh.
Rung giật cơ tủy sống khi bắt đầu ngủ.
Rối loạn vận động liên quan đến giấc ngủ do rối loạn y tế.
Rối loạn vận động liên quan đến giấc ngủ do thuốc hoặc chất gây nghiện.
Rối loạn vận động liên quan đến giấc ngủ, không xác định.
Rối loạn giấc ngủ khác
Mộng du hay còn gọi là chứng miên hành là một loại rối loạn giấc ngủ có thể gặp ở tuổi trung niên, người cao tuổi, người trưởng thành hoặc trẻ em.
2. Giải pháp hạn chế rối loạn giấc ngủ tuổi trung niên
Phối kết hợp các biện pháp dưới đây:
– Vệ sinh giấc ngủ trước khi đi ngủ
– Xây dựng chế độ tập luyện và ăn uống khoa học.
– Dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ.
– Có thể sử dụng thêm thực phẩm chức năng để hỗ trợ giấc ngủ tốt hơn nhưng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ, tránh sử dụng tùy ý gây các tác dụng phụ không mong muốn.
– Vật lý trị liệu và sử dụng thuốc đông y cần cân nhắc có cơ sở khoa học và nguồn gốc rõ ràng.
Ở độ tuổi trung niên, người bệnh có thể gặp nhiều bệnh lý cùng một lúc và điều này sẽ làm trầm trọng hơn tình trạng mất ngủ. Bạn nên đi thăm khám với bác sĩ chuyên khoa Nội thần kinh để được kiểm tra, chẩn đoán đúng và điều trị hiệu quả.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.