Chắc hẳn bạn từng nghe nói đến các bệnh lý tiềm ẩn nhiều nguy hiểm như co thắt động mạch vành tim, xơ vữa động mạch hay hẹp động mạch vành. Có thể thấy động mạch vành đóng vai trò rất quan trọng trong cơ thể. Vậy động mạch vành là gì? Các bệnh thường gặp ở động mạch vành như thế nào? Cùng tìm hiểu ngay sau đây.
1. Động mạch vành tim là gì? Chức năng của động mạch vành
Đây là hệ thống mạch máu có chức năng nuôi dưỡng tim. Mỗi trái tim đều có 2 động mạch vành là động mạch vành trái và động mạch vành phải. Xuất phát từ động mạch chủ và chạy trên bề mặt của tim
Động mạch vành trái chỉ chạy một đoạn ngắn, sau đó chia thành 2 nhánh lớn là động mạch liên thất trước và động mạch mũ. Như vậy, hệ thống tim mạch sẽ gồm 3 nhánh lớn có nhiệm vụ nuôi dưỡng trái tim bao gồm động mạch vải, động mạch liên thất trước và động mạch mũ. Ba nhánh lớn này sẽ chia ra thành các nhánh nhỏ hơn làm nhiệm vụ vận chuyển máu và oxy từ động mạch chủ tới nuôi dưỡng cơ tim.
Ở những bệnh nhân mắc bệnh mạch vành, lòng động mạch vành sẽ hẹp hơn so với người bình thường do sự hình thành của các mảng xơ vữa trên thành mạch hoặc do các nguyên nhân khác khiến cho dòng máu đi tới cơ tim bị giảm sút. Lúc này, cơ tim không nhận đủ oxy và người bệnh sẽ gặp tình trạng đau thắt ngực.
2. Các triệu chứng thường gặp do bệnh mạch vành tim
Các triệu chứng thường gặp ở bệnh mạch vành tim rất đa dạng:
– Đau tức ngực, khó chịu, cảm giác đè nén khi gắng sức
– Hụt hơi khi đang tập thể dục
– Khó thở, cảm giác bồn chồn, lo lắng
– Đổ mồ hôi, ớn lạnh
– Tim đập nhanh hoặc không đều
– Chóng mặt, choáng váng.
Nếu bạn đang gặp phải những triệu chứng trên và không thấy đỡ sau 10 phút thì cần đến bệnh viện ngay lập tức để tránh biến chứng nguy hiểm.
Đau tức ngực, khó thở, cảm giác bồn chồn có thể là dấu hiệu của bệnh mạch vành
3. Ba loại bệnh thường gặp ở động mạch vành tim
Bệnh mạch vành tim gây ra các cơn đau thắt ngực thường xuyên, một số trường hợp nặng có thể dẫn tới biến chứng như suy tim, rối loạn nhịp tim, 3 loại bệnh động mạch vành tim thường gặp là:
– Đau thắt ngực: Có 2 thể thường gặp là đau thắt ngực ổn định và bất ổn định. Đau thắt ngực xảy ra khi bạn gắng sức và giảm dần khi bạn nghỉ ngơi được gọi là cơn đau thắt ngực ổn định. Tuy nhiên, nếu bạn gặp chứng đau thắt ngực ngay cả khi đang nghỉ ngơi thì đó là cơn đau thắt ngực bất ổn định, các cơn đau thắt ngực không ổn định làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân khi động mạch vành bị hẹp.
– Suy tim: Bệnh thường xảy ra ngay sau một cơn nhồi máu cơ tim do hoạt tử một hoặc nhiều phần cơ tim hay do tình trạng thiếu máu cơ tim kéo dài. Người bệnh ho nhiều, mệt mỏi thường xuyên có thể là dấu hiệu của suy tim
– Rối loạn nhịp tim: Là biến chứng nguy hiểm của bệnh mạch vành, khiến cho tim có thể đập quá nhanh hoặc quá chậm. Thậm chí, nguy hiểm hơn là bệnh nhân phải đối diện với tình trạng tim ngừng đột ngột, đe dọa đến tính mạng.
Rối loạn nhịp tim có thể gây biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến tính mạng
4. Những ai dễ mắc bệnh mạch vành?
Những yếu tố như tuổi tác hay tiền sử gia đình có bệnh lý về tim mạch là nguyên nhân phổ biến gây ra các bệnh về tim mạch. Những người dễ mắc bệnh tim mạch đó là nam giới trên 50 tuổi và nữ giới trên 55 tuổi.
Khi tuổi càng cao, bệnh càng dễ xuất hiện. Mặc dù thông thường nam giới là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao hơn nữ giới, nhưng nữ giới trong thời kì mãn kinh lại có nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao hơn nam giới.
Những người có bố mẹ hoặc ông bà mắc bệnh mạch vành cũng có nguy cơ mắc các bệnh lý này cao hơn so với người bình thường. Bệnh mạch vành tim cũng dễ gặp phải ở những người mắc các bệnh như cao huyết áp, mỡ máu, đái tháo đường, béo phì…
5. Điều trị và phòng ngừa bệnh động mạch vành tim thế nào?
5.1. Một số phương pháp điều trị bệnh động mạch vành tim
Sử dụng thuốc:
Hiện nay có rất nhiều loại thuốc được bác sĩ chỉ định cho người mắc bệnh mạch vành để làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, giúp bệnh nhân ổn định và sống lâu hơn. Tuy nhiên, để đảm bảo việc điều trị bằng thuốc đạt kết quả cao, người bệnh tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc mà nên thăm khám tại chuyên khoa tim mạch để được chẩn đoán nguyên nhân và lên phác đồ điều trị phù hợp với bản thân.
Các phương pháp điều trị khác:
Trong những trường hợp cần thiết, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thủ thuật đặt ống stent để nong động mạch hoặc phẫu thuật bắc cầu để máu lưu thông hiệu quả, không bị tắc nghẽn.
– Đặt stent nong mạch vành: Là phương pháp đặt một ống đỡ được gọi là stent vào các phần mạch vành bị hẹp để mở rộng mạch vành, giúp máu lưu thông tốt hơn.
– Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành: Sử dụng một đoạn động mạch khỏe mạnh hoặc tĩnh mạch ở khu vực an toàn khác trên cơ thể để nối vào sau phần động mạch bị nghẽn, giúp máu lưu thông trở lại.
5.2. Cách phòng ngừa bệnh động mạch vành tim
Để phòng ngừa và hạn chế các biến chứng khó lường của bệnh, bạn nên tham khảo các biện pháp phòng ngừa và thay đổi lối sống lành mạnh như sau:
– Ngưng hút thuốc và tránh khói thuốc, không uống rượu bia
– Tránh những loại thức ăn nhanh, hạn chế ăn mặn, đồ chiên dầu
– Ăn nhiều các loại rau xanh và thực phẩm nhiều chất xơ như ngũ cốc, các loại đậu…
– Kiểm soát cân nặng phòng ngừa béo phì
– Luyện tập thể dục 30 phút mỗi ngày
– Tránh căng thẳng, stress quá nhiều
Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành giúp máu lưu thông
Hiện nay, các bệnh lý về động mạch vành tim đang có xu hướng trẻ hóa, xuất hiện nhiều ở những người dưới 40 tuổi. Do vậy, để đảm bảo một sức khỏe tim mạch tốt, người bệnh không chỉ cần thực hiện lối sống khoa học, có lợi mà còn nên thăm khám định kì tại chuyên khoa tim mạch để được phát hiện và điều trị kịp thời nếu có vấn đề bệnh lý.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.