Cục máu đông (huyết khối) hình thành ở tim có thể gây cản trở dòng máu (lấp mạch máu) từ tim cung cấp lên não gây chết tế bào não (đột quỵ não). Đột quỵ nguyên nhân do tắc mạch từ tim chiếm khoảng 1/5 các trường hợp đột quỵ thiếu máu não hiện nay. Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để hiểu cơ chế đột quỵ do tắc mạch từ tim, triệu chứng và cách chẩn đoán như thế nào.
1. Định nghĩa
Đột quỵ nguyên nhân do tắc mạch từ tim được hiểu một cách đơn giản là khi tim bơm vật liệu không mong muốn (cục máu đông hay còn gọi là huyết khối) lên tuần hoàn não bộ, sẽ làm tắc mạch máu và gây tổn thương mô não (các tế bào não khi bị thiếu máu sẽ bị rối loạn chức năng và tổn thương vĩnh viễn không hồi phục).
Theo thống kê, đột quỵ do tắc mạch từ tim chiếm khoảng 1/5 số ca đột quỵ thiếu máu não hiện nay. Các trường hợp đột quỵ kiểu này thường nặng và dễ tái phát, nguy cơ tử vong cao. Nguyên nhân chủ yếu do bệnh lý tim mạch (thường gặp nhất là rung nhĩ).
Cục máu đông từ tim có thể di chuyển theo động, tĩnh mạch máu đến các cơ quan xa như phổi, não gây thuyên tắc phổi, đột quỵ não.
2. Cơ chế đột quỵ nguyên nhân do tắc mạch từ tim
Cơ chế: mạch máu não bị tắc do mảnh vụn xuất phát (nguồn) từ tim, khi tim co bóp cung cấp máu đi nuôi các cơ quan thì cục máu đông có thể di chuyển lên não, gây cản trở dòng máu não (gây tắc nghẽn dòng máu lưu thông từ tim lên não). Một số trường hợp cục máu đông (huyết khối) hình thành tại tim và tắc nghẽn ngay tại mạch máu nguồn ở tim.
Các mảnh vụn theo dòng máu di chuyển tới các chi hoặc cơ quan khác gây tắc nghẽn tại các cơ quan đó.
Nguyên nhân hình thành cục máu đông dẫn tới đột quỵ do tắc mạch từ tim có thể do:
– Hẹp động mạch cảnh không được phát hiện hoặc không đánh giá đầy đủ.
– Xơ vữa động mạch không hẹp, không được phát hiện qua đánh giá thông thường.
– Bệnh lý ở tim không được phát hiện và đánh giá đầy đủ, đặc biệt là rung nhĩ.
– Cơn rung nhĩ kịch phát chỉ kéo dài vài phút trong ngày.
– Huyết khối hình thành từ nhĩ trên bệnh nhân không rung nhĩ.
Một số chuyên gia phân chia nguyên nhân thành 3 loại đó là: do bất thường thành và buồng tim, bất thường van tim, loạn nhịp.
3. Biểu hiện
3.1 Biểu hiện chung
Một số triệu chứng nhận biết đột quỵ nguyên nhân do tắc mạch từ tim so với các dạng đột quỵ thiếu máu khác như:
Giảm mức độ ý thức lúc khởi phát đột quỵ
Triệu chứng thần kinh khởi phát đột ngột và nặng tối đa
Liệt ½ người mau chóng hồi phục do tái tưới máu não
Triệu chứng liên quan đến những mạch máu khác biệt trong não.
Cơn đau tim có thể diễn ra ngay sau đó người bệnh có thể có biểu hiện liệt nửa người, nói ngọng, lú lẫn – biểu hiện đột quỵ não (tai biến mạch máu não).
3.2 Trên lâm sàng
Phần lớn cục máu đông xảy ra trong hoạt động trong đời sống hàng ngày
Một vài trường hợp khởi đầu khi nghỉ ngơi hay ngủ
Đột ngột ho hay hắc-xì, thức dậy đi tiểu đêm được biết như yếu tố thúc đẩy embolism
Thiếu sót thần kinh trong đột quỵ do nguyên nhân tắc mạch từ tim, đặc biệt tối đa khi khởi phát bệnh nhân này có nói khó.
Khoảng 4,7-12% trường hợp nhồi máu có triệu chứng thoái lui nhanh. Trên 71% có xuất huyết chuyển dạng.
3.3 Tiên lượng xuất huyết chuyển dạng
Giảm ý thức
Nhồi máu tuần hoàn toàn bộ
Đột quỵ nặng
Tắc phần gốc động mạch não giữa
Giảm đậm độ trên 1/3 động mạch não giữa
Trì hoãn tái thông (>6 giờ sau khởi phát đột quỵ) và không có bàng hệ.
4. Chẩn đoán
Chẩn đoán hình ảnh là chìa khóa tìm ra nguyên nhân. Đặc biệt là chẩn đoán bằng máy chụp cộng hưởng từ MRI có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Để chẩn đoán đột quỵ nguyên nhân tắc mạch từ tim, người bệnh phải làm 1 số xét nghiệm chẩn đoán như sau:
4.1 Xét nghiệm máu
Khảo sát rối loạn tạo máu, đặc biệt thường được khuyến cáo ở những bệnh nhân có tiền sử huyết khối tĩnh mạch hay tiền sử gia đình có bất thường huyết khối.
4.2 Điện tim
Điện tim ECG để chẩn đoán phát hiện sớm những bất thường ở tim, đặc biệt là có rối loạn nhịp tim hay không. Đây là căn cứ để truy tìm các bệnh lý ở tim, đặc biệt là rung nhĩ. ECG monitoring kéo dài có thể giúp phát hiện rối loạn nhịp che lấp. Hiện nay, điện tim Holter sẽ giúp ích rất nhiều cho việc chẩn đoán này.
4.3 Siêu âm tim để loại trừ đột quỵ nguyên nhân do vấn đề tim mạch
Đây là phương pháp thường dùng đầu tiên, phát hiện đáng tin cậy vận động bất thường thành thất trái, thất trái và liên nhĩ. Hiện nay, siêu âm Doppler tim được áp dụng phổ biến trong tầm soát và phát hiện các bất thường ở tim.
4.4 Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ MRI hỗ trợ chẩn đoán đột quỵ nguyên nhân nào?
Thường khi kết quả siêu âm tim có vấn đề bất thường hoặc bác sĩ nghi ngờ cần chẩn đoán chuyên sâu. Chụp cắt lớp vi tính CT-scan hoặc chụp cộng hưởng từ MRI có thể giúp xác định được:
– Hình dạng và vị trí sang thương.
– Sự hiện diện nhồi máu hình nêm nông trên nhiều nhánh của mạch máu.
– Nhồi máu xuất huyết
– Thấy rõ cục tắc nghẽn (cục máu đông) trong động mạch.
– Đặc biệt xuất huyết xảy ra ở cân vùng nhồi máu tái tưới máu.
Trong đó, chụp cộng hưởng từ có nhiều ưu điểm vượt trội hơn hẳn chụp cắt lớp vi tính CT-scanner trong chẩn đoán đột quỵ não.
Chụp cộng hưởng từ MRI giúp hỗ trợ chẩn đoán đột quỵ nguyên nhân do tắc mạch hay vỡ mạch, từ đó giúp bác sĩ đưa ra hướng điều trị phù hợp.
5. Tầm quan trọng của phòng ngừa
Nhìn chung đột quỵ nguyên nhân do tắc mạch từ tim có tiên lượng xấu (bệnh nhân dễ tử vong nhanh chóng nếu không được can thiệp kịp thời), tỷ lệ tàn phế sau đột quỵ nhiều hơn so với các loại đột quỵ thiếu máu do nguyên nhân khác. Đặc biệt với những bệnh nhân mắc bệnh lý tim mạch như rung nhĩ hoặc yếu tố nguy cơ liên quan đến tim mạch thì nguy cơ bị đột quỵ do cục máu đông ở tim là cao và ảnh hưởng của đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ là rất nặng.
Chính vì vậy, phòng ngừa là biện pháp tốt nhất. Đối với bệnh nhân tim mạch hoặc người bị rối loạn đông máu, cần đánh giá nguy cơ và điều trị thuốc kháng đông theo đúng chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.