Ung thư vú đứng đầu trong các bệnh ung thư phụ khoa ở nữ giới Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Nếu được phát hiện sớm, bệnh nhân ung thư có tới trên 90% cơ hội sống. Xuất hiện hạch ở nách là dấu hiệu sớm của bệnh mà nữ giới không nên bỏ qua.
1. Hạch ở nách – một trong những dấu hiệu ung thư vú điển hình
Hạch là tổ chức lympho xuất hiện ở nhiều vị trí của cơ thể, tập trung nhiều ở cổ, xương đòn, nách, bẹn… Khi các hạch nằm nông dưới da to ra thì chúng ta có thể sờ thấy được với hình dạng tròn như hòn bi hoặc dẹt như hình hạt đậu.
Hạch có chức năng như hệ miễn dịch của cơ thể. Hạch sưng lớn là dấu hiệu cảnh báo cơ thể đang có vấn đề. Một số nguyên nhân khiến hạch sưng to là viêm nhiễm trùng hoặc do ung thư.
Hạch ở nách có thể do chấn thương vùng nách, cánh tay, nhiễm trùng tai… Tuy nhiên, đặc điểm của những hạch này là sớm lặn và không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người bệnh. Điều này khác hoàn toàn so với hạch do ung thư vú gây ra khi hạch lớn dần theo thời gian, sưng to và không lặn.
Tại sao bệnh nhân ung thư vú thường nổi hạch ở nách? Nguyên nhân được giải thích là do các hạch bạch huyết ở nách là nơi mà ung thư vú lan rộng đầu tiên thông qua chất lỏng bạch huyết thoát ra từ vú. Nách cũng là vị trí mà phần lớn hạch bạch huyết tuyến vú dẫn lưu đến. Vì vậy, sưng hạch ở nách có thể làm dấu hiệu chẩn đoán bệnh sớm.
Hạch xuất hiện ở nách là một dấu hiệu đáng chú ý, người bệnh nên đi thăm khám để tránh những tình trạng bệnh ác tính chẳng hạn như ung thư vú
2. Các dấu hiệu ung thư vú khác ở nữ giới
Bệnh nhân ung thư vú có rất nhiều biểu hiện khác nhau, ngoài hạch nách sưng to, một số biểu hiện cũng có thể gặp là:
– Núm vú tiết dịch bất thường: đây là một trong những biểu hiện thường gặp ở trên 80% nữ giới mắc bệnh ung thư này. Tuy nhiên, dấu hiệu này thường chỉ xuất hiện ở giai đoạn bệnh tiến triển. Dịch núm vú có thể có màu trắng ngà, vàng, có thể kèm máu…
– Vú bị sưng đỏ, vùng da quanh vú sần sùi là biểu hiện bên ngoài nữ giới cần cảnh giác
– Vú bị biến dạng, núm vú bị thụt vào trong thường xảy ra ở giai đoạn tiến triển khi khối u trong vú phát triển với kích thước lớn.
3. Chẩn đoán bệnh ung thư vú như thế nào?
Ngay khi có bất kì biểu hiện bệnh nào, bạn không nên chủ quan mà cần đến ngay bệnh viện để khám và chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh. Chẩn đoán ung thư vú cần kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để xác định chính xác tình trạng bệnh.
Dựa vào kết quả khám lâm sàng ban đầu như kiểm tra vùng hạch nách, một số xét nghiệm có thể được chỉ định bao gồm:
– Xét nghiệm máu tìm chất chỉ điểm ung thư CA-153
– Siêu âm vú
– X quang tuyến vú
– Chụp cắt lớp, cộng hưởng từ
– Sinh thiết tuyến vú…
Bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh xác định ung thư vú tại TCI
4. Hướng dẫn xét nghiệm sàng lọc ung thư vú – nâng cao cơ hội điều trị
Ngay cả khi chưa có dấu hiệu hoặc biểu hiện nào của ung thư vú, việc sàng lọc, tầm soát ung thư vú là điều thiết, giúp ích cho quá trình phát hiện bệnh sớm, nâng cao hiệu quả và cơ hội điều trị thành công.
Khuyến nghị sàng lọc dành cho phụ nữ có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư vú dựa trên một số yếu tố nhất định nên chụp MRI và chụp X-Quang tuyến vú hàng năm, thường nên bắt đầu từ độ tuổi 30.
– Phụ nữ có đột biến gen BRCA1 và BRCA2 đã biết dựa trên việc đã xét nghiệm di truyền.
– Có người thân thế hệ thứ nhất là cha mẹ, anh chị em hoặc con có đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA1 và bản thân chưa thực hiện xét nghiệm di truyền.
– Đã thực hiện xạ trị vào ngực khi ở độ tuổi 10-30 tuổi.
– Mắc hội chứng Li-Fraumeni, Cowden, hoặc Bannayan-Riley-Ruvalcaba hoặc có người thân thế hệ thứ nhất mắc một trong những hội chứng này.
Thu Cúc TCI là địa chỉ tầm soát ung thư được đông đảo khách hàng tin tưởng và lựa chọn
Ung thư vú cho kết quả điều trị rất tốt nếu được phát hiện sớm. Thu Cúc TCI là địa chỉ y tế hoàn hảo trong thăm khám và triển khai các gói dịch vụ tầm soát ung thư đa dạng cho chị em phụ nữ tùy thuộc vào nhu cầu mỗi cá nhân. Để đăng kí khám tại Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc TCI, bạn đọc vui lòng liên hệ Hotline 1900 5588 92.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.